Sau đây là các bước luyện tập và kiểm tra khả năng phát âm và nghe cơ bản:
Step 1: Nghe và phân biệt --> Nghe và xác định âm của những phần gạch dưới
Step 2: Đọc theo --> Phân biệt các âm và đọc theo giọng của người bản xứ
Step 3: Cùng luyện tập --> Tập đọc và phát âm rõ ràng, đồng thời nhờ người khác góp ý.
1. My dinner reservation was made for seven.
2. I saw a big truck in the carpool lane.
3. David wore a white tie and a nice suit.
4. Are you looking for a new job?
5. They must be moved to another room.
6. Wake up with a new smile.
7. The teacher speaks slowly.
8. Let’s sit on the bench.
9. It could be the first drive for her.
10. They are eating sandwiches.
11. Manhattan is famous for its skyscrapers.
12. What is the advantage of reading books.
13. They will have a meeting soon.
14. Describe the thing you have purchases.
15. I have been busy with other projects.
16. You should have made a right turn.
Các em hãy nghe và phân biệt các từ có cách phát âm dưới đây, đồng thời đọc theo cách phát âm của người bản xứ.
1)Phương pháp luyến âm:
Khi phụ âm và nguyên âm hoặc phụ âm và y đứng liền nhau
Trường hợp | Ví dụ |
Phụ âm + nguyên âm | Just a moment |
Phụ âm + y | Nice to meet you |
Liên từ/giới từ: Phát âm rút gọn cùng với từ đứng trước
Giới từ | Ví dụ |
About | Talking about |
Or | Sooner or later |
Khi phụ âm cuối của từ đứng trước giống với phụ âm đầu của từ đứng tiếp theo
Phụ âm | Ví dụ |
/t/ | Hot tea |
/p/ | Sharp pin |
/k/ | Black coat |
/d/ | Bad day |
/g/ | Big girl |
/m/ | Some money |
/n/ | Phone number |
/r/ | We’re ready |
/l/ | Full load |
Ngoại lệ: Mặc dù âm cuối của từ Which có cách phát âm /tʃ/ giống với âm đầu của từ channel, nhưng không thể đọc rút gọn hai âm thành một âm, mà phải đọc thành hai từ riêng lẻ.
2) Ngoại lệ
Trường hợp có hai hoặc nhiều phụ âm đi liền với nhau.
Các trường hợp có hai phụ âm đi liền với nhau đứng ở cuối từ (chẳng hạn như –nd hoặc –nt trong từ second và patent) thì hầu như /d/ và /t/ sẽ không được phát âm. Trường hợp có 3 phụ âm đứng liền nhau, chẳng hạn như từ sandwich, thì phụ âm đứng giữa sẽ không được phát âm.
Ví dụ:
Second
Patent
Sandwich
First drive
Hiện tượng flap
Hiện tượng phát âm /t/ giống như /d/ được gọi là flap, thường xảy ra trong lỗi phát âm theo kiểu Mỹ. Trong lối phát âm kiểu Anh hầu như không xảy ra hiện tượng này.
Ví dụ | Phát âm theo kiểm Mỹ | Phát âm theo kiểu Anh |
Water | ˈwɔːdə(r) | ˈwɔːtə(r) |
Computer | kəmˈpjuːdə(r) | kəmˈpjuːtə(r) |
Trường hợp từ đứng trước tận cùng bằng một phụ âm
Trường hợp từ đứng trước tận cùng bằng một phụ âm và từ đi liền sau đó bắt đầu bằng phụ âm h, chẳng hạn như trong cụm từ “let her go”, phụ âm h thường được bị lược bỏ, kết quả là ta sẽ nghe “let’er go”
3) Rút gọn
Chủ ngữ+ động từ
Nguyên mẫu | Rút gọn |
I am | I’m |
She is | She’s |
It is/ it has | It’s |
There is/ has | There’s/ |
Trợ động từ (should/ could/ must/ would) + have
Nguyên mẫu | Dạng rút gọn |
Should have been | Should’ve been |
Could have been | Could’ve been |
Must have been | Must’ve been |
Would have been | Would’ve been |
Trợ động từ + not + not